Công bố các chỉ tiêu về Hợp tác xã, Tổ hợp tác và Khu công nghiệp và ban hành quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí về thu nhập thuộc Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
Ngày 07/05/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quyết định số 1099/QĐ-BKHĐT về việc công bố các chỉ tiêu về Hợp tác xã, Tổ hợp tác và Khu công nghiệp và ban hành quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí về thu nhập thuộc Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025; theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố: Các chỉ tiêu về Hợp tác xã, Tổ hợp tác và Khu công nghiệp thuộc Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025 tại Phụ lục I như sau: Chỉ tiêu 13.1 về Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã hoặc xã có tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật và có hợp đồng hợp tác, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương thuộc Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã: Đối với xã nông thôn mới: Xã đạt chỉ tiêu 13.1 khi có ít nhất 01 hợp tác xã đạt các yêu cầu như Tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hiện hành; có ít nhất 01 loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu theo đặc điểm từng vùng phục vụ thành viên hợp tác xã; được đánh giá, xếp loại đạt loại khá trở lên (hoặc loại trung bình trở lên đối với hợp tác xã thành lập dưới 03 năm) theo quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); có quy mô thành viên đủ lớn (UBND cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô này phù hợp với điều kiện của địa phương). Đối với xã nông thôn mới nâng cao: Xã đạt chỉ tiêu 13.1 khi có ít nhất 01 hợp tác xã đạt các yêu cầu như Tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hiện hành; có ít nhất 01 loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu theo đặc điểm từng vùng phục vụ thành viên hợp tác xã; được đánh giá, xếp loại đạt loại khá trở lên theo quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Có quy mô thành viên đủ lớn (UBND cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô này phù hợp với điều kiện của địa phương nhưng không thấp hơn quy mô tối thiểu của xã nông thôn mới); có ký kết, thực hiện hợp đồng tiêu thụ cho tối thiểu 30% tổng sản lượng sản phẩm, dịch vụ chính của hợp tác xã trong 03 năm liền trước năm xét công nhận. Tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật và có hợp đồng hợp tác, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương: Tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hiện hành và Nghị định số 77/2029/NĐ-CP ngày 10/10/2019 về Tổ hợp tác; có giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, thành lập tối thiểu 03 năm liền trước năm xét công nhận; có quy mô thành viên đủ lớn (UBND cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô này phù hợp với điều kiện của địa phương và tối thiểu 10 thành viên); có số lượng thành viên tăng trong 03 năm liên tiếp liền trước năm xét công nhận; kinh doanh có lãi liên tục trong 03 năm liên tiếp liền trước năm xét công nhận; có ký kết, thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương nơi Tổ hợp tác có địa chỉ giao dịch chính trong khoảng 03 năm liền trước năm xét công nhận (giá trị giao dịch tối thiểu 500 triệu đồng/năm). Chỉ tiêu 6.1 thuộc Tiêu chí số 6 về Kinh tế - Nội dung liên quan đến Khu công nghiệp theo Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Đối với huyện nông thôn mới: Huyện đạt chỉ tiêu 6.1 “Có Khu công nghiệp” khi đáp ứng các yêu cầu sau: Khu công nghiệp có trong phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Khu công nghiệp được thành lập theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Khu đất thực hiện đầu tư khu công nghiệp đã được Nhà nước thu hồi và giao cho nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với huyện nông thôn mới nâng cao: Huyện đạt chỉ tiêu 6.1 “Có Khu công nghiệp được lấp đầy từ 50% trở lên” khi đáp ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo tiêu chí huyện nông thôn mới theo nội dung đối với huyện nông thôn mới. Tỷ lệ lấp đầy của khu công nghiệp theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ. Đồng thời, Quyết định ban hành kèm theo: Quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí về thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn các xã tại Phụ lục II và Hướng dẫn triển khai chỉ tiêu 6.5 về thu thập của huyện nông thôn mới đặc thù không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tại Phụ lục III. Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các cơ quan, địa phương có liên quan nghiên cứu Quyết định trên để tổ chức triển khai thực hiện theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị quý cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. |
Xem thêm chi tiết tại Quyết định số 1099/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có hiệu lực thi hành từ ngày 07/5/2024.