Sở Kế hoạch và đầu tư
Tỉnh Bà rịa - Vũng tàu

Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chỉ số giá tiêu dùng, giá vàng và giá đô la Mỹ tháng 10 năm 2024

06/11/2024 - 11:31

1. Chỉ số giá tiêu dùng

So với tháng trước: Chỉ số giá giảm 1,13%, chủ yếu do giá dịch vụ giáo dục giảm 21,8% tác động làm giảm chỉ số giá chung. Trong 11 nhóm hóa và dịch vụ tiêu dùng chỉ 03 nhóm hàng có chỉ số giá giảm: Giáo dục giảm 19,93%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,04%; may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,03%. Hai nhóm hàng có chỉ số ổn định gồm: Thuốc và dịch vụ y tế và bưu chính viễn thông. Bảy nhóm hàng chỉ số tăng là văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,13%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,06%; đồ uống và thuốc lá có chỉ số tăng 0,08%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,10%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,41%.

Chỉ số giá một số nhóm hàng tháng 10 so với tháng trước như sau:

Giá nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng: Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 10 năm 2024 tăng 0,25% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá bột mỳ và ngũ cốc khác tăng 4,08% (ngô tăng 22,38% do hết mùa thu hoạch nên giá tăng cao; gạo tẻ ngon tăng 0,88% và gạo nếp tăng 0,34%). Giá thực phẩm tăng 0,06% so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng sau: Thịt gà tăng 0,19% giảm từ 2.000-5.000 đồng/kg; trứng các loại tăng 1,57%; rau tươi, khô và chế biến tăng 0,07%, (giá cà chua tăng 2,36%, khoai tây tăng 2,07%, rau tươi khác tăng 0,47%).

Giá nhóm đồ uống và thuốc lá: Tăng 0,08% do giá nước khoáng và nước coca tăng 0,45% so với tháng trước.

Giao thông: Tăng 1,19% so với tháng trước làm chỉ số giá chung tăng, chủ yếu giá dầu diezel tăng 2,27%, do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh xăng dầu trong nước thứ 5 hàng tuần tác động chỉ số giá nhóm này tăng.

Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng: Giảm 0,04%, nguyên nhân giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,02% so với tháng trước do giá thép giảm khi nhu cầu tiêu thụ chậm, cùng với đó giá thép sản xuất trong nước chịu áp lực cạnh tranh với giá thép nhập khẩu từ Trung Quốc.

Ở chiều ngược lại, giá gas tăng 1,35% so với tháng trước, nguyên nhân là do nguồn cung gas trong nước chỉ đáp ứng khoảng 60% nhu cầu tiêu dùng, giá gas nội địa vẫn chịu tác động lớn từ biến động thị trường quốc tế. Giá gas nhập khẩu theo hợp đồng quốc tế (CP) cho tháng 10 năm 2024 đã được xác nhận là 622,5 USD/tấn, tăng 22,5 USD so với tháng trước. Dựa trên tỷ giá đồng USD hiện tại, giá gas trong nước vào tháng 10/2024 sẽ được điều chỉnh tăng 500 đồng/kg (đã bao gồm VAT. Đây là lần thứ ba liên tiếp giá gas tăng trong vòng ba tháng, nâng tổng mức tăng lên 16.000 đồng đối với bình 12kg.

Giáo dục: Giảm 19,93% so với tháng trước vì tác động của giá dịch vụ giáo dục giảm 21,8% do tỉnh đang thực hiện Nghị quyết 11/NQ-HĐND ngày 17/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi hai  hỗ trợ bằng 100% mức thu học phí công lập quy định chính sách hỗ trợ học phí cho trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo, học sinh trung học phổ thông công lập và ngoài công lập; học viên đang học chương trình giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Các nhóm hàng khác: Tương đối ổn định so với tháng trước.

 Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2024: Giá tiêu dùng 10 tháng năm 2024 tăng 4,61% so với cùng kỳ năm trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 9 nhóm hàng tăng giá: Nhà ở, điện nước chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 15,98% (trong đó: nhà ở tăng 20,15%, vật liệu bảo dưỡng nhà tăng 30,24%, điện sinh hoạt tăng 9,39%); hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,35% chủ yếu do đồ trang sức tăng 12,33%; giao thông tăng 4,07% (bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 7,12 so cùng kỳ năm trước); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,64%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,39%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,98%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,8%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,59%;  thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,39%. Ở chiều ngược lại có 2 nhóm hàng giảm giá: Giáo dục giảm 0,89% chủ yếu do giá dịch vụ giáo dục giảm 1,71% tác động làm nhóm hàng này giảm; bưu chính viễn thông giảm 0,04% do thiết bị điện thoại giảm 1,42%.

2. Chỉ số giá vàng: Tháng 10 năm 2024 tăng 6,11% so với tháng trước, tăng 21,94% so với tháng cùng kỳ năm trước, bình quân 10 tháng tăng 20,23%. Giá vàng trong nước sáng nay ổn định ngưỡng trên 87 triệu đồng/lượng.., (mua vào) và 88,5 triệu đồng/lượng (bán ra). Doji niêm yết ở mức 87 triệu đồng/lượng (mua vào) và 88,5 triệu đồng/lượng (bán ra).

3. Chỉ số gđô la Mỹ: Tháng 10 năm 2024 tăng 0,41% so với tháng trước, tăng 2,05% so với cùng kỳ năm trước và chỉ số 10 tháng năm 2024 tăng 5,16%. Giá vàng thế giới lúc 21h ngày 25/10, giờ VN giao dịch ở mức 2.730 USD/ounce.


Đánh giá: