Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh tháng 4 năm 2024
Trong 4 tháng đầu năm 2024, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, hoạt đồng đầu tư của nhà nước và doanh nghiệp; kết quả tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh có những chuyển biến theo hướng tích cực hơn so với cùng kỳ năm 2023. Các chỉ tiêu kinh tế tăng trưởng so với cùng kỳ và cao hơn mức kế hoạch cả năm 2024:
- Giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu khí 4 tháng tăng 12,97% (NQ 10,11%).
- Giá trị sản xuất nông nghiệp 4 tháng tăng 4,16% (NQ tăng 4,13%); Giá trị sản xuất lâm nghiệp 4 tháng tăng 1,02% (NQ tăng 1,01%); Giá trị sản xuất ngư nghiệp 4 tháng tăng 3,72% (NQ tăng 3,7%),
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn 4 tháng ước, tăng 12,19% so với cùng kỳ (NQ 11,62%).
- Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 4 tháng tăng 8,16% (NQ 4%). Khối lượng hàng hóa thông qua cảng đạt 26,8 triệu tấn, tăng 33,91%; trong đó, khối lượng hàng container thông qua cảng bằng tàu biển tăng 44% và khối lượng hàng hóa xuất khẩu tăng 47%.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú 4 tháng tăng 16,79% (NQ 13%); Doanh thu dịch vụ lữ hành 4 tháng tăng 42,62% (NQ 13,33%). Tổng lượt khách lưu trú tại các cơ sở lưu trú du lịch tháng 4 đạt 440 ngàn lượt, tăng 34,08%; riêng khách quốc tế lưu trú đạt 22,474 ngàn lượt, tăng 7,63%.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí 4 tháng ước đạt 1.789 triệu USD, tăng 13,47% so với cùng kỳ (NQ 3,28%). Kim ngạch nhập khẩu 4 tháng ước đạt 2.268 triệu USD, tăng 10,96% so với cùng kỳ (NQ 3,05%).
2. Tình hình thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
- Chương trình xây dựng nông thôn mới: Tính đến nay, toàn tỉnh có 47/47 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 100%; 35/47 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt 74,47%; 05/47 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Có 6/8 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 75%; 02 đơn vị cấp huyện còn lại: (i) thành phố Vũng Tàu: Đã trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ; (ii) huyện Côn Đảo: Hiện nay đang chờ các Bộ, ngành Trung ương ban hành các hướng dẫn đối với các tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù không có đơn vị hành chính cấp xã. 02 huyện Long Điền và Đất Đỏ đã trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023.
- Chương trình giảm nghèo bền vững: Đã phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2024; Kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số: Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh với tổng kinh phí năm 2024 là 120.288,4 triệu đồng. Khối lượng thực hiện 04 tháng đầu năm ước đạt 25,13%, tỷ lệ giải ngân ước đạt 15,29%, trong đó: Nguồn vốn sự nghiệp để thực hiện các nhóm hỗ trợ trực tiếp ước đạt 9,13%, tỷ lệ giải ngân ước đạt 1,92%; nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ước đạt 28,34%, tỷ lệ giải ngân ước đạt 17,97%.
3. Thu chi ngân sách, đầu tư và phát triển doanh nghiệp.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn thực hiện tháng 4 khoảng 7.717 tỷ đồng, đạt 8,71% dự toán; lũy kế 4 tháng khoảng 32.369 tỷ đồng, đạt 36,53% dự toán, tăng 8,27% so với cùng kỳ (NQ 88.600 tỷ đồng).
Tổng chi ngân sách trên địa bàn tháng 4 khoảng 1.555 tỷ đồng, đạt 4,75% dự toán; lũy kế 4 tháng khoảng 7.322 tỷ đồng, đạt 22,37% dự toán, tăng 7,47% so với cùng kỳ (NQ 32.732,29 tỷ đồng), trong đó: chi đầu tư phát triển 3.741 tỷ đồng, tăng 21,50% so với cùng kỳ; chi thường xuyên 3.095 tỷ đồng, tăng 8,91% so với cùng kỳ.
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh trong tháng 4 đạt khoảng 4.680 tỷ đồng, tăng 4,12% so với cùng kỳ; lũy kế 4 tháng đạt khoảng 18.490 tỷ đồng, tăng 4,43% so với cùng kỳ (NQ 8,96%), trong đó: Vốn đầu tư ngân sách khoảng 3.741 tỷ đồng, tăng 21,50% so với cùng kỳ; vốn đầu tư doanh nghiệp khoảng 14.749 tỷ đồng, tăng 0,83% so với cùng kỳ.
- Đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách:
+ Tổng nguồn vốn đầu tư công năm 2024 của Tỉnh tới nay là 20.701,269 tỷ đồng. Tổng vốn đã phân bổ là 17.920,269 tỷ đồng, đạt 86,57% tổng nguồn vốn (17.920,269 tỷ đồng/20.701,269 tỷ đồng). Số vốn còn lại chưa phân bổ là 2.781 tỷ đồng.
+ Tổng số vốn ngân sách Trung ương và ngân sách tính đến hết tháng 4/2024 là 3.629,842 tỷ đồng, đạt 20,26% so với kế hoạch (3.629,842 tỷ đồng/14.758 tỷ đồng), giá trị tuyệt đối giải ngân cao hơn cùng kỳ năm 2023 là 553.501 triệu đồng (cùng kỳ năm 2023 giải ngân là 3.076.341 triệu đồng) nhưng tỷ lệ giải ngân thấp hơn 1,22% cùng kỳ năm 2023 (tỷ lệ giải ngân 04 tháng đầu năm 2023 đạt 21,48%); trong đó: Vốn ngân sách Trung ương giải ngân 383,634 tỷ đồng, đạt 30,45% kế hoạch; vốn ngân sách tỉnh giải ngân 1.685,089 tỷ đồng, đạt 15,58% kế hoạch; vốn ngân sách cấp huyện giải ngân 1.561,119 tỷ đồng, đạt 26,70% kế hoạch.
- Tổng vốn thu hút đầu tư trong và ngoài nước cấp mới và tăng thêm 4 tháng đầu năm 2024 đạt 1.629,53 triệu USD và 25.931,7 tỷ đồng (tương đương 65.027 tỷ đồng), tăng gấp 7,2 lần so với cùng kỳ, trong đó: Vốn đầu tư nước ngoài FDI đạt 81,4% so với kế hoạch năm 2024; vốn đầu tư trong nước đạt 125,6% so với kế hoạch năm 2024.
- Đã cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập mới cho 597 doanh nghiệp, tăng 35,68% so với cùng kỳ, với tổng vốn đăng ký 9.072 tỷ đồng, gấp 2,6 lần so với cùng kỳ (9.072 tỷ đồng/3.450,63 tỷ đồng). Ngoài ra cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 68 chi nhánh, văn phòng đại diện; đăng ký tăng vốn cho 182 doanh nghiệp, tăng gấp 1,36 lần so với cùng kỳ (182/133), với số vốn tăng 7.172,48 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ (7.172,48 tỷ đồng/2.329,69 tỷ đồng).
4. Các lĩnh vực văn hóa thể thao, y tế, giáo dục, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông,... đều triển khai đầy đủ, kịp thời; công tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được đẩy mạnh. Chính trị - xã hội ổn định quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
5. Tỉnh đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong tháng 5 năm 2024 như sau:
- Tập trung triển khai theo lộ trình các nhiệm vụ đã giao tại Quyết định số Chương trình hành động số 155/QĐ-UBND ngày 18/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, và thực hiện các nội dung trọng tâm sau:
- Hoàn chỉnh Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thông qua Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy để lấy ý kiến Bộ ngành Trung ương.
- Tiếp tục hoàn chỉnh các Đề án được Chính phủ giao cho tỉnh xây dựng tại Nghị quyết số 154/NQ- CP ngày 23/11/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tổ chức Hội thảo lấy ý kiến (lần 2) Đề án “Phát triển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thành trung tâm kinh tế biển quốc gia”; Hội thảo lấy ý kiến (lần 1) Đề án tiếp tục phát triển, hiện đại hóa Cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép – Thị Vải thành cảng quốc tế trung chuyển lớn nhất cả nước, có tầm cỡ khu vực châu Á và quốc tế
- Hoàn thiện Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025 của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025 của tỉnh đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của Quốc hội, Bộ Nội vụ.